TRỊ LIỆU ĐỊNH TÂM
1. ĐẠI CƯƠNG
Trị liệu định tâm (Mindfulness) hay còn gọi là Chánh niệm là trạng thái nhận thức không phán xét về những gì đang xảy ra trong thời điểm hiện tại, bao gồm nhận thức về suy nghĩ, cảm xúc và giác quan của chính mình. Trạng thái này giúp người bệnh nhận thức rõ hơn về tình trạng thể chất, tinh thần và cảm xúc của mình trong giây phút hiện tại mà không trở nên phán xét.
Phương pháp điều trị dựa trên định tâm, thúc đẩy việc luyện tập như một phần quan trọng của sức khỏe thể chất và tinh thần tốt, làm giảm căng thẳng. Định tâm được thiết kế để tập trung sự chú ý của một người vào trải nghiệm hiện tại theo cách không phán xét. Các cá nhân có thể chú ý đến nhiều trải nghiệm khác nhau, chẳng hạn như cảm giác cơ thể, nhận thức, cảm giác và chấp nhận chúng mà không bị ảnh hưởng bởi chúng.
Thực hành định tâm có thể giúp người bệnh kiểm soát suy nghĩ của mình tốt hơn thay vì bị kiểm soát bởi chúng. Định tâm giúp người bệnh trở nên tốt hơn, có thể tách mình khỏi những suy nghĩ, cảm xúc tiêu cực và cảm giác cơ thể có thể có. Thực hành định tâm thường xuyên sẽ giúp người bệnh hiểu sâu hơn về tâm trí của bản thân và chữa lành cảm xúc theo thời gian. Đồng thời làm giảm các triệu chứng trầm cảm và lo âu, hài lòng hơn trong các mối quan hệ, cải thiện trí nhớ, sự tập trung và tốc độ xử lý tinh thần, giảm suy ngẫm (lặp đi lặp lại về một suy nghĩ hoặc vấn đề), cải thiện khả năng thích ứng với những tình huống căng thẳng, cải thiện khả năng quản lý cảm xúc.
Trung tâm tâm lý Inner Mind xin cung cấp những kiến thức cơ bản về ACT. Nếu bạn muốn hiểu hơn về trị liệu của Innermind, bạn hãy liên hệ với số Hotline 0948699487 để được hỗ trợ nhé bạn.
2. CHỈ ĐỊNH
Trị liệu định tâm được chỉ định trong nhiều trường hợp:
-
Các rối loạn liên quan stress: lo âu, ám ảnh, phân ly, phản ứng với stress trầm trọng và rối loạn sự thích ứng, rối loạn dạng cơ thể.
-
Các trường hợp có căng thẳng tâm lý, cảm thấy không hạnh phúc, khó kiểm soát cảm xúc, mắc bệnh cơ thể.
-
Rối loạn cảm xúc: trầm cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
-
Rối loạn giấc ngủ.
-
Rối loạn liên quan sử dụng chất.
-
Chỉ định khác: Rối loạn hỗn hợp của hành vi và cảm xúc, rối loạn tâm thần liên quan thời kỳ sinh đẻ.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
-
Không có chống chỉ định.
4. THẬN TRỌNG
-
Trong trường hợp người bệnh không hợp tác (kích động…) trì hoãn thời gian, tiến hành trị liệu khi người bệnh ổn định hơn.
5. CHUẨN BỊ
5.1. Người thực hiện: 02 bác sĩ chuyên khoa tâm thần hoặc nhà tâm lý lâm sàng.
5.2. Thuốc: Không yêu cầu.
5.3. Thiết bị y tế:
-
Dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn, dung dịch rửa tay.
-
Bộ công cụ liệu pháp.
-
Giấy, bút.
-
Vật dụng, dụng cụ phù hợp với nội dung từng phiên trị liệu.
-
Tivi thông minh, USB và đầu đĩa, loa.
5.4. Người bệnh:
-
Cán bộ thực hiện trị liệu giải thích cho người bệnh, người nhà về kỹ thuật trước khi thực hiện: mục đích, các bước tiến hành, biến chứng, nguy cơ có thể xảy ra, tiên lượng…
-
Chuẩn bị nhóm người bệnh (từ 5 đến 10 người) trước khi thực hiện kỹ thuật.
5.5. Hồ sơ bệnh án: Phiếu chỉ định thực hiện kỹ thuật.
5.6. Thời gian thực hiện kỹ thuật: 50-60 phút.
5.7. Địa điểm thực hiện kỹ thuật: Phòng thực hiện kỹ thuật.
5.8. Kiểm tra hồ sơ và người bệnh:
-
Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra phiếu chỉ định kỹ thuật đúng tên, tuổi, chẩn đoán của người bệnh.
-
Kiểm tra người bệnh: Đúng người bệnh, đúng chẩn đoán, đúng chỉ định kỹ thuật.
6. TIẾN HÀNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT
6.1. Bước 1: Xác Định Vấn Đề và Chẩn Đoán
-
Cán bộ thực hiện trị liệu cần xác định vấn đề chính của người bệnh thông qua tiếp xúc, trao đổi, trò chuyện.
-
Đánh giá những khó khăn tâm lý của người bệnh.
-
Chẩn đoán/đánh giá tâm lý để xác định vấn đề của người bệnh.
6.2. Bước 2: Xây Dựng Kế Hoạch Trị Liệu
-
Cán bộ thực hiện trị liệu nhắc lại những vấn đề của người bệnh sau buổi tiếp xúc đầu tiên, thống nhất kế hoạch trị liệu với người bệnh.
-
Xác định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên.
-
Xây dựng kế hoạch điều trị tâm lý, xác định mục tiêu cần đạt được qua từng thời điểm và toàn bộ quá trình (mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn), và xác định khoảng thời gian thực hiện điều trị.
6.3. Bước 3: Trị Liệu
Quá trình trị liệu định tâm có thể dài hơn hoặc ngắn hơn tùy thuộc vào tình trạng rối loạn và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
-
Buổi 1: Xây dựng mối quan hệ trị liệu giữa nhà trị liệu và người bệnh, giới thiệu về liệu pháp (tên liệu pháp, cơ chế, cách thức thực hiện), giúp người bệnh hiểu được vai trò và ý nghĩa của liệu pháp với tình trạng sức khỏe của mình. Cán bộ thực hiện trị liệu hướng dẫn người bệnh hiểu được tầm quan trọng của việc thực hành.
-
Buổi 2: Cán bộ thực hiện trị liệu hướng dẫn người bệnh kỹ thuật “thiền chánh niệm”: Ngồi ở một nơi thoải mái và bắt đầu chú ý đến hơi thở của mình. Chú ý cảm giác vật lý của không khí tràn vào phổi và sau đó từ từ rời đi. Khi tâm trí bạn lang thang, hãy chú ý đến suy nghĩ và đưa sự chú ý của bạn trở lại hơi thở. Yêu cầu người bệnh thực hiện tại nhà.
-
Buổi 3: Cán bộ thực hiện trị liệu hướng dẫn người bệnh kỹ thuật “đi bộ chánh niệm”: Trong khi đi bộ, hãy chú ý thực hành sự quan tâm. Chú ý cơ thể bạn di chuyển và cảm nhận từng bước đi. Sau đó, mở rộng nhận thức của bạn về môi trường xung quanh: làm gì, nghe thấy gì, mùi gì, cảm thấy gì. Thực hành bằng cách hoạt động khác tại nhà.
-
Buổi 4: Cán bộ thực hiện trị liệu hướng dẫn người bệnh kỹ thuật “quét cơ thể”: Chú ý đến những cảm giác thể chất khắp cơ thể. Bắt đầu từ bàn chân và di chuyển dần lên chân, hông, bụng, ngực, lưng, vai, cánh tay, cổ và mặt. Dành từ 15 giây đến 1 phút cho mỗi bộ phận cơ thể. Thực hành bằng cách hoạt động khác tại nhà.
-
Buổi 5: Cán bộ thực hiện trị liệu hướng dẫn người bệnh kỹ thuật “năm giác quan”: Chú ý nhận biết khoảnh khắc hiện tại qua từng giác quan của bạn: 5 điều bạn nhìn thấy, 4 điều bạn cảm thấy, 3 điều bạn nghe thấy, 2 thứ bạn ngửi thấy và 1 thứ bạn thích. Ôn tập các kỹ thuật đã học và yêu cầu người bệnh thực hành tại nhà. Người bệnh phản hồi quá trình trị liệu, các kỹ thuật đã học và vận dụng vào đời sống. Hẹn gặp lại theo nhu cầu người bệnh.
6.4. Bước 4: Kết Thúc
-
Đánh giá những mục tiêu đã đạt được.
-
Củng cố kết quả đạt được và dự phòng, ngăn ngừa tái phát.
-
Lên kế hoạch cho tái khám theo định kỳ hoặc theo nhu cầu của người bệnh.
Hoạt động của một phiên trị liệu
-
Bước 1: Gọi tên, mời người bệnh vào phòng thực hiện trị liệu, hướng dẫn người bệnh thực hiện các thủ tục hành chính.
-
Bước 2: Cán bộ thực hiện trị liệu hướng dẫn đánh giá kết quả buổi trị liệu hôm trước, giải đáp thắc mắc phát sinh và phân tích bài tập áp dụng.
-
Bước 3: Cán bộ thực hiện trị liệu gợi mở nội dung mới, các thành viên trong nhóm thảo luận, phân tích, đưa ra phương án giải quyết.
-
Bước 4: Cán bộ thực hiện trị liệu hướng dẫn người bệnh thực hành đóng vai, nhận xét và đánh giá.
-
Bước 5: Cán bộ thực hiện trị liệu phản hồi thông tin từ người bệnh và ôn lại.
-
Bước 6: Kết thúc buổi trị liệu: Cán bộ thực hiện trị liệu tổng kết buổi trị liệu, dặn dò, giao bài tập về nhà cho người bệnh.
7. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
7.1. Tai biến trong khi thực hiện kỹ thuật:
-
Theo dõi đánh giá người bệnh trong quá trình trị liệu.
7.2. Tai biến sau khi thực hiện kỹ thuật:
-
Theo dõi đánh giá tiến triển sau mỗi buổi trị liệu.
7.3. Biến chứng muộn:
-
Chưa có báo cáo tai biến trong y văn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Davis, D. M., & Hayes, J. A. (2011). What are the benefits of mindfulness? A practice review of psychotherapy-related research. Psychotherapy, 48(2), 198.
-
Burke, C.A. (2010). Mindfulness-based approaches with children and adolescents: A preliminary review of current research in an emergent field. Journal of Child and Family Studies, 19, 133-144. DOI 10.1007/s10826-009-9282-x.
-
Chiesa, A., & Malinowski, P. (2011). Mindfulness-based approaches: Are they all the same? Journal of Clinical Psychology, 67(4), 404-424.
-
Creswell, J. D. (2017). Mindfulness interventions. Annual review of psychology, 68, 491-516.
-
Hougaard, R., Carter, J., & Mohan, M. (2020). Build your resilience in the face of a crisis. Coronavirus and Business: The Insights You Need from Harvard Business Review, 70-73.
-
Segal, Z. V., Williams, M., & Teasdale, J. (2018). Mindfulness-based cognitive therapy for depression. Guilford Publications.